chương 4:tổng cầu

Chương 4: Tổng cầu

Harvey B. King


Như chúng ta đã thấy ở phần trước, nền kinh tế có rất nhiều biến động trong GDP thực tế, mức giá, và thất nghiệp trong một chu kỳ kinh tế.

● Chúng ta đã nói ở phần chương 3 rằng những cú sốc này là do sự biến động trong tổng cầu và tổng cung.

● Công việc của chúng ta trong Phần II là tìm hiểu chi tiết của những yếu tố nào tác động đến tổng cầu, do đó chúng ta có thể hiểu được

● Nguồn gốc của các cú sốc khác nhau đối với tổng cầu.

● Những cú sốc này tác động đến nền kinh tế như thế nào.

● Những cú sốc nào có ảnh hưởng đến những biến như là tỷ lệ lãi suất, và tỷ giá hối đoái.

Để tìm hiểu tổng cầu, chúng ta trước hết hãy quay lại với khái niệm tổng chi tiêu trong chương 2.

● Tổng cầu là mối quan hệ giữa cầu GDP thực tế và mức giá.

● Tổng chi tiêu là số lượng của cầu GDP thực tế tại một mức giá nhất định.

Tổng Chi tiêu và GDP thực tế

Tổng chi tiêu là tổng các khoản chi phí bỏ ra để mua tất cả các hàng hoá và dịch vụ.

● Như chúng ta đã thấy trong phân tích về dòng luân chuyển, chúng ta đặc biệt lưu tâm đến các yếu tố tổng hợp: Y = C +I +G +EX -IM.

● Tiêu dùng (C) là thành phần lớn nhất trong tổng chi tiêu - trung bình nó thường chiếm đến 55.7% của tổng chi tiêu, và mức tăng của nó thường giao động khoảng -2.7% đến +5.2%

● Đầu tư đóng góp vào ít hơn, khoảng 21.5% GDP thực tế. Tuy nhiên mức tăng trưởng của nó lại rất biến động, từ -18% đến +12.2%.

● Chi tiêu của chính phủ tương đương với đầu tư, trung bình khoảng 22.4% tổng chi tiêu, với mức tăng trưởng giao động khoảng -1.7% đến +4.1%.

● Xuất khẩu chiếm một phần khá cao trong tổng chi tiêu, từ năm 1981 là 18.8% đã tăng lên 33.8% năm 1995 (chúng ta có thể thấy được ảnh hưởng của NAFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ), với mức tăng trưởng khoảng -2.1% đến +17.7%.

● Nhập khẩu cũng chiếm khá cao trong tổng chi tiêu, năm 1981 kà 18.7% đã lên đến 30.9% năm 1995, với mức tăng trưởng dao động từ -15.2% đến 17.1%.

Rõ ràng tiêu dùng đóng góp nhiều nhất trong tổng chi tiêu, nhưng lại tương đối ổn định.

● Đầu tư, xuất khẩu và nhập khẩu chiếm một phần nhỏ hơn, nhưng kém ổn định hơn, nhiều biến động hơn.

● Do đó chúng ta có lý do để tìm hiểu điều gì thúc đẩy tiến trình quyết định của tiêu dùng, đầu tư, và xuất khẩu ròng.

● Chúng ta sẽ bắt đầu ở chương này với tiêu dùng, chuyển đầu tư sang chương 5, chi tiêu chính phủ ở chương 6, và xuất khẩu ròng ở chương 7.

1) Những yếu tố quyết định đến tiêu dùng và tiết kiệm

Như chúng ta đã thấy trong dòng luân chuyển, các hộ gia đình có thu nhập và phân bổ nó vào các khoản thuế, tiêu dùng và tiết kiệm: Y = C + S + T.

● Trong mô hình này, chúng ta sẽ cho rằng thuế là yếu tố ngoại sinh đối với các hộ gia đình, do đó nằm ngoài sự kiểm soát của họ (điều đó gần như đúng với tất cả các hộ gia đình).

● Do đó chúng ta đưa ra khái niệm thu nhập có sẵn: YD = Y -T.

● Chúng ta lưu ý rằng khoản thu nhập này được phân bổ cho tiêu dùng và tiết kiệm: YD = C + S.

Tiêu dùng là nhu cầu đối với các hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn mục đích tiêu dùng, thường là sử dụng hiện tại.

● Bia, bánh pizza, quần áo, cũng như hàng tiêu dùng lâu bền như ô tô.

● Chúng ta xem việc xây mới nhà là một phần của quyết định đầu tư, bởi vì nó giống với việc mua hàng hoá vốn.

Chúng ta sẽ đặt câu hỏi tiếp là, những yếu tố nào có ảnh hưởng đến quyết định này?

● Rõ ràng thu nhập có sẵn là một yếu tố quan trọng nhất.

● Tuy nhiên, một số hộ gia đình lại đi vay và tiết kiệm, do đó những yếu tố khác có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng.

● Các hộ gia đình sẽ trông chờ vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai - nếu bạn được thăng chức, bạn có thể vay tiền để nâng cấp chiếc ô tô, hoặc sẽ có một kỳ nghỉ dài hơn.

● Các hộ gia đình cũng có thể nhìn vào tài sản nắm giữ hiện tại - ví dụ như, nếu thị trường chứng khoản tăng lên một vài điểm, làm tăng giá trị của các quỹ tương trợ, thì họ sẽ gia tăng tiêu dùng hiện tại.

● Độ tuổi trong các hộ gia đình cũng quan trọng - những gia đình trẻ chi tiêu nhiều vào việc mua sắm các tiện ích, ô tô, nuôi dạy con cái, v.v, trong khi những hộ gia đình cao tuổi lại chi tiêu ít hơn vì họ cần tiết kiệm để sử dụng cho lúc về hưu, v.v..

● Cuối cùng, tỷ lệ lãi suất có tác động đến chi phí tiêu dùng - nếu lãi suất tăng lêng, mọi người sẽ vay tiền ít đi và tiết kiệm nhiều hơn, làm giảm mức tiêu dùng hiện tại.

Nghiên cứu cho thấy rằng tất cả những biến trên có một tầm quan trọng nhất định, nhưng biến quan trọng nhất là thu nhập có sẵn.

● Do đó, chúng ta sẽ chuyển sang khái niệm hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm, trong đó sẽ nói về tiêu dùng và tiết kiệm trong mối quan hệ với YD.

2) Hàm Tiêu dùng và Hàm Tiết kiệm

Mối quan hệ giữa tiêu dùng và YD được gọi là hàm tiêu dùng, trong khi mối quan hệ giữa tiết kiệm và YD được gọi là hàm tiết kiệm.

● Bởi vì C + S = YD, chúng ta có thể viết lại là S = YD - C.

● Nếu C <> 0- do đó hộ gia đình hiện tại đang tiết kiệm.

● Nếu C = YD, thì S = 0 - Thì hộ gia đình không tiết kiệm cũng không đi vay.

● Nếu C > YD, thì S <>

Làm sao mà hộ gia đình có thể xoay sở để tiêu dùng nhiều hơn thu nhập họ có?

● Họ có thể tăng mức sử dụng tài sản hiện có, hay tiêu dùng tiền tiết kiệm. Đây là điều mà những người nghỉ hưu thường làm.

● Họ có thể vay tiền, như các bạn đang làm.

Chúng ta hãy xem xét bảng sau (đơn vị: tỷ đô la)

Thu nhập sẵn có Tiêu dùng Tiết kiệm

Trước hết, chúng ta có thể thấy từ trên đây rằng Tiết kiệm phát sinh từ công thức: S = YD - C.

● Thứ nhì, chúng ta có thể thấy rằng, khi YD tăng, C và S đều tăng.

● Ví dụ, khi YD tăng từ $100 triệu đến $200 triệu (+$ 100 triệu), C tăng $60 triệu và S tăng $ 40 triệu.

● Do đó, không chỉ C + S = YD, mà DC +DS = DYD.

Chúng ta lại xem xét Hình 1 dưới đây.

● Phần (a) cho chúng ta thấy hàm tiêu dùng từ bảng trên, trong khi phần còn lại cho chúng ta thấy hàm tiết kiệm.

● Trước hết chúng ta hãy xem hàm tiêu dùng trong phần (a).

● Nếu chúng ta có thu nhập bằng không, chúng ta sẽ muốn tiêu dùng một lượng tối thiểu bằng cách vay tiền hoặc tiêu vào khoản tiết kiệm.

● Trong ví dụ của chúng ta, đó là $ 80 tỷ, và được gọi là tiêu dùng tự định - phần tiêu dùng này độc lập với mức thu nhập sẵn có hiện tại của bạn.

● Trên hình vẽ, số tiền này được chỉ ra như là điểm dừng của hàm tiêu dùng.

● Khi thu nhập của chúng ta tăng lên, thì mong muốn tiêu dùng cũng tăng.

● Trong ví dụ này, ựư thay đổi trong tiêu dùng là $ 60 cho mỗi $100 tăng lên của thu nhập sẵn có.

● Chúng ta có thể thấy điều này bằng con số với độ dốc của hàm tiêu dùng, ví dụ từ điểm b đến điểm c:

độ dốc =

Chúng ta có thể kết hợp các thông tin tại số bất định và độ dốc của hàm tiêu dùng để tạo ra một biểu thức của hàm tiêu dùng đặc biệt này (đơn vị: tỷ):

(1) C = 80 + 0.6YD.

Hơn nữa, chúng ta viết biểu thức hàm tiêu dùng dưới dạng sau:

(2) C = a + bYD, a> 0, 0 <>

Trong đó a là số bất định của hàm, và b là độ dốc (hệ số góc).

Bây giờ chúng ta chuyển sang hàm tiêu dùng.

● Chúng ta thấy rằng, nếu YD = 0, thì tiết kiệm = -$80 tỷ (lượng tiền đi vay hoặc sử dụng tiền tiết kiệm tương ứng là $80 tỷ).

● Đây là giá trị của điểm dừng của hàm tiêu dùng trên đồ thị.

● Chúng ta thấy rằng khi YD tăng $100, tiết kiệm tăng $40.

● Điều này được thể hiện trên đồ thị, ví dụ như từ điểm b đến điểm c:

độ dốc =

Chúng ta có thể kết hợp các thông tin trong số bất định và độ dốc (hệ số góc) của hàm tiết kiệm để tạo ra một biểu thức của hàm tiêu dùng đặc biệt này (đơn vị: tỷ):

(3) S = -80 + 0.4YD.

Tổng quát hơn, chúng ta viết biểu thức của hàm tiêu dùng theo dạng sau:

(4) S = -a + (1-b)YB, a > 0, 0 < (1-b) <1.

Trong đó -a là số bất định, và (1-b) là độ dốc (hệ số góc của hàm).

Khuynh hướng Biên của Tiêu dùng và Khuynh hướng Biên của Tiết kiệm

Một vai trò quan trọng được thể hiện trong kinh tế học đó là giá trị biên.

● Giá trị biên là giá trị cuối cùng của một đơn vị nhận được.

● Chúng ta có thể áp dụng quan điểm này bằng cách suy nghĩ về điều gì xảy ra cho đồng đô la cuối cùng của thu nhập sẵn có kiếm được.

● Đồng đô la cuối cùng này được chia ra thành tiêu dùng thêm và tiết kiệm thêm.

Chúng ta có thể xác định được khuynh hướng biên của tiêu dùng hay MPC (marginal propensity to consume):

● Trong ví dụ của chúng ta MPC = 0.6, trong trường hợp tổng quát MPC = b.

● Theo hàm tiêu dùng mà chúng ta đã giả định, với một hệ số góc không đổi, thì giá trị của MPC không đổi.

● Đây là một giả định hợp lý vì nó dựa trên lối phân tích thực nghiệm.

Chúng ta cũng có thể xác định khuynh hướng tiết kiệm biên hay MPS (marginal propensiy to save):

● Trong ví dụ của chúng ta, MPS = 0.4, ở trường hợp tổng quát MPS = (1-b).

● Một lần nữa, MPS cũng mang giá trị không đổi.

Chúng ta có thể thấy rằng MPS và MPC có mối quan hệ với nhau.

● Điều này không hề ngạc nhiên, bởi vì chúng cho thấy một đô la thêm vào của YD được phân bổ như thế nào giữa tiêu dùng thêm và tiết kiệm thêm.

C +S = YD

DC + DS = DYD

● Nếu chúng ta chia cả hai vế biểu thức trên cho YD, thì chúng ta có:

, hay là MPC + MPS = 1.

Khuynh hướng tiêu dùng biên và khuynh hướng tiết kiệm biên là hai biến chủ chốt trong mô hình kinh tế của chúng ta, và cách hiểu của chúng ta về cách thức các cú sốc tác động đến nền kinh tế.

● Một cú sốc đối với nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi trong YD, và ngược lại sẽ dẫn đến thay đổi trong tiêu dùng và tiết kiệm, và đến lượt nó lại làm thay đổi hơn nữa thu nhập.

● Ở đây QUY MÔ ảnh hưởng của DYD đối với DC đóng vai trò quan trọng - và chúng ta xác định quy mô này bằng khuynh hướng biên của tiêu dùng!

Khuynh hướng Tiêu dùng và Tiết kiệm Trung bình

Chúng ta cũng có thể xác dịnh khuynh hướng tiêu dùng trung bình (APC: average propensity to consume):

Cũng như đối với khuynh hướng tiết kiệm trung bình (APS: average propensity to save), hay là mức tiết kiệm:

Trong ví dụ của chúng ta, tại các điểm khác nhau chúng ta có thể tính toán APC và APS:

Thu nhập có sẵn

Tiêu dùng

APC =C/Y

Tiết kiệm

APS = S/Y

a

0

80

-

-80

-

b

100

140

1.4

-40

-0.4

c

200

200

1.0

0

0

d

300

260

0.867

40

0.133

e

400

320

0.80

80

0.20

Chúng ta để ý thấy rằng APC + APS = 1. Chúng ta cũng ít khi sử dụng những khuynh hướng này.

Tiêu dùng, Thuế và GDP thực tế

Chúng ta đã tìm ra mối quan hệ giữa chi tiêu cho tiêu dùng và thu nhập có sẵn.

● Để giải thích sâu hơn điều gì đã thúc đẩy tổng chi tiêu, chúng ta cần hiểu được mối quan hệ giữa GDP thực tế và tiêu dùng.

● Dòng phân tích cơ sở là: DGDP thực tế ®DYD®DC

● Do đó chúng ta cần hiểu được sự thay đổi GDP thực tế sẽ dẫn đến sự thay đổi trong thu nhập có sẵn như thế nào.

Mối liên hệ mà chúng ta đang tìm kiếm nằm ở trong vấn đề thuế.

● Hãy nhớ rằng YD = Y - T.

● Chúng ta sẽ xác định thuế như sau:

(5) T = t0 +tY.

● t0 là mức thuế tự định - đó là một phần của thuế mà nó không biến đổi theo GDP thực tế.

● t là tỷ lệ thuế biên = DT/DY, đây là thuế dẫn dụ, đây là phần thuế thay đổi theo thu nhập.

● Về tổng quát, chúng ta giả định 0<>

● Chúng ta thay thế biểu thức (5) vào định nghĩa về YD, sẽ có:

YD = Y - T = Y - (t0 + tY), hay

(6) YD = (1-t)Y -t0.

● Nếu chúng ta thay thế định nghĩa về YD trong biểu thức (6) vào hàm tổng quát của biểu thức (2), chúng ta sẽ có được hàm tiêu dùng ngoài GDp thực tế:

C = a + bYD = a + b((1-t)Y -t0), hay

(7) C = a -bt0 +b(1-t)Y.

Ở đây chúng ta nhìn thấy được mối liên hệ giữa GDP thực tế (Y) và tiêu dùng.

● Chúng ta có thể xác định khuynh hướng tiêu dùng biên ngoài GDP là: .

● Chúng ta sẽ sử dụng biến này trong phần sau.

Mức Tiêu dùng và Sự Biến động của nó

Chúng ta lưu ý ngay từ đầu rằng tiêu dùng chiếm khoảng 55% của tổng chi tiêu (=GDP thực tế), và nó có biến động nhưng không nhiều lắm.

● Chúng ta tìm hiểu tại sao tiêu dùng lại chiếm một phần lớn trong GDP thực tế - có một mức độ tương đối cao của APC.

● Chúng ta cũng tìm hiểu tại sao tiêu dùng lại khá ổn định trong GDP thực tế - MPC tương đối ổn định.

● Cuối cùng, chúng ta tìm hiểu tại sao tiêu dùng lại thay đổi - có những yếu tố khác như là thay đổi của thu nhập kỳ vọng trong tương lai, của cải, v.v., có ảnh hưởng đến mức độ tiêu dùng, và thay thế (hoán đổi) giữa APC và APS.

● Vấn đề mà chúng ta nghiên cứu tiếp theo là những cú sốc, và tìm hiểu ảnh hưởng của chúng như thế nào đối với tiêu dùng và tiết kiệm.

4) Nghiên cứu tình huống: Việc giảm mức tiết kiệm ở Hoa Kỳ và Canada gần đây.

Gần đây ở Canada và Hoa Kỳ, mức tiết kiệm giảm xuống một cách đáng kể; mức tiết kiệm = S/YD = khuynh hướng tiết kiệm trung bình.

Hình 2 cho thấy mức tiết kiệm ở Canada, trong khi những con số ở phía trên thể hiện mức tiết kiệm ở Hoa Kỳ.

Trước hết hãy xem xét điều gì gây nên những sự thay đổi này, và chúng có ảnh hưởng gì đến nền kinh tế.

● Ở Hoa Kỳ trong những năm 1990 (và Canada ở một mức thấp hơn), thị trường chứng khoán bùng nổ đã bổ sung hàng tỷ đô la vào việc nắm giữ của cải của các hộ gia đình khác nhau, làm tăng tiết kiệm ngoài dự kiến của những hộ gia đình này.

● Của cải là số tài sản, và tiết kiệm là dòng vốn, do đó DCủa cải = Tiết kiệm.

● Khi thị trường chứng khoán đã bùng nổ, các hộ gia đình ở Hoa Kỳ và Canada đã tự phát hiện ra nguồn tiết kiệm ngoài dự kiến này.

● Nhiều hộ đã phản ứng lại bằng cách giảm tiết kiệm đối với thu nhập hiện thời, và tăng chi tiêu vào tiêu dùng.

● Ở Hoa Kỳ, sự thay đổi quá mạnh mẽ đến mức các hộ gia đình đạt được một trạng thái trong đó C > YD, và S <>

Về cơ bản, giá trị tăng lên của việc nắm giữ tài sản trên thị trường chứng khoán đã tạo ra sự dịch chuyển đi lên trong hàm C (tiêu dùng), và sự dịch chuyển đi xuống của hàm S (tiết kiệm), đối với mức độ thu nhập có sẵn hiện tại.

● Hình 3 cho thấy ảnh hưởng của sự dịch chuyển này.

● Bởi vì tổng chi tiêu bao gồm chi tiêu tiêu dùng, sự bùng nổ thi trường chứng khoán đã tiếp sức cho sự tăng lên mạnh mẽ tiêu dùng, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.

● Chúng ta có thể nhìn thấy sự tăng lên hàng loạt của giá nhà, sales of 4x4's, và những hàng hoá xa xỉ khác.

● Chúng ta sẽ quay lại với những ảnh hưởng sâu hơn của sự thay đổi này ở những phần sau.

5) Hàm Tổng Chi tiêu Dự kiến

Chúng ta đã biết được tiêu dùng có tác động như thế nào, và chúng ta đã có một vài khái niệm ban đầu về độ lớn và sự biến đổi của các yếu tố trong tổng chi tiêu.

● Bây giờ chúng ta sẽ xây dựng một mô hình cơ bản của tổng chi tiêu và những yếu tố nào tác động đến tổng chi tiêu, và sự thay đổi trong tổng chi tiêu tác động đến mức độ sản xuất Y như thế nào.

● Chúng ta sẽ làm đơn giản vấn đề bằng cách giả định rằng không có sự thay đổi trong giá cả bình quân.

● Tôi muốn nói về ví dụ của catalogue - các doanh nghiệp đã định sẵn giá cho sản phẩm của họ, và bảo đảm rằng những giá cả này sẽ có hiệu lực trong vài tháng tiếp theo.

● Nếu có một sự thay đổi trong nhu cầu sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ không thay đổi mức giá, họ sẽ điều chỉnh mức sản xuất để đáp ứng mức cầu.

● Đây là một giả định đặc biệt, chúng ta sẽ đề cập đến trong Chương 6.

Chúng ta cũng có một giả định đơn giản hoá khác:

● Chúng ta sẽ bỏ qua nền kinh tế mở, và cho rằng xuất khẩu và nhập khẩu đều bằng không (= 0).

● Giả định này cho phép chúng ta thực hiện một số phân tích ban đầu ít phức tạp và ít tính khái quát hơn.

● Ở phần cuối chương, chúng ta sẽ quay lại với nền kinh tế mở.

● Do đó, chúng ta cho rằng E = C + I +G.

Bây giờ chúng ta cần tìm ra điểm chi tiêu cân bằng.

● Chi tiêu cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu dự kiến bằng GDP thực tế.

● Nói cách khác, khi chi tieu dự kiến bằng với sản phẩm thực tế - đây là sự cân bằng bởi vì mọi người muốn mua một cái gì đó có thể tìm được một loại hàng hoá/dịch vụ để mua, và một người nào đó muốn bán một món đồ sẽ tìm được một người mua.

● Tổng chi tiêu dự kiến là tổng tiêu dùng dự kiến, đầu tư dự kiến, và mua sắm dự kiến của chính phủ trong ví dụ đã được đơn giản hoá của chúng ta.

(8) EP = CP + IP + GP.

● Chúng ta cần tìm hiểu tại bằng cách nào nền kinh tế đạt được sự cân bằng, và sau đó áp dụng những hiểu biết nào để tìm hiểu cách thức nền kinh tế điều chỉnh khi phải đối mặt với các cú sốc.

● Các cú sốc có thể xuất phát từ những thay đổi trong các biến khác nhau ảnh hưởng đến các hàm tiêu dùng, đầu tư và mua sắm chính phủ.

Chi tiêu tiêu dùng dự kiến xuất phát từ hàm tiêu dùng của chúng ta:

(9) CP = a + bYD.

● YD = Y - T là thu nhập có sẵn (để sử dụng), và T là thuế.

● Sau Parkin và Bade (trang 101), chúng ta sẽ bắt đầu bằng giả định rằng T = t0.

● Mức thuế tự định này (thuế không thay đổi theo thu nhập), không có khoản thuế thu nhập nào tại thời điểm này.

● Thay thế những giá trị này cho chúng ta một hàm tiêu dùng dự kiến đơn giản:

(10) CP = (a-bt0) + bY.

● Trên đây cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa CP và Y.

● Chú ý rằng những thay đổi trong của cải, thu nhập kỳ vọng trong tương lai, v.v, sẽ được biểu hiện như là sự thay đổi trong tham số a.

Chúng ta sẽ giả định rằng thu nhập từ đầu tư dự kiến là yếu tố ngoại sinh:

(11) I = I0.

● Điều này có nghĩa là tôi có thể thay đổi, nhưng không phải do sự thay đổi trong GDP thực tế, mà do những yếu tố khác, ví dụ như niềm tin của doanh nghiệp trong tương lai.

● Trong chương 5, chúng ta sẽ xem xét sâu hơn những yếu tố có tác động đến điều tôi lựa chọn.

● Chúng ta cũng sẽ giả định rằng mua sắm của chính phủ cũng là yếu tố ngoại sinh, điều này có thể phụ thuộc vào Ngài Thủ tướng cảm thấy như thế nào vào mỗi buổi sáng.

(12) G =G0.

Nếu chúng ta thay thế (10) - (12) vào (8), chúng ta có thể suy ra biểu thức của hàm tổng cầu dự kiến:

(13) EP = (a - bt0) +bY +I0 +G0.

Hình 4 dưới đây biểu diễn hàm tổng chi tiêu dự kiến từ các yếu tố của nó.

Bởi vì Đầu tư không phải là một hàm của Y, chúng ta vẽ nó theo một đường thẳng.

● Tương tự, mua sắm Chính phủ không phải là một hàm của Y, nên cũng có dạng đường thẳng, do đó I0 + G0 là một đường thẳng.

● Bởi vì Tiêu dùng IS là một hàm thu nhập, chúng ta có thể thấy số bất định của nó cộng với hàm có một hệ số góc dương bằng với b.

● Khi chúng ta kết hợp chúng lại với nhau, chúng ta có được hàm tổng chi tiêu dự kiến:

EP = a - bt0 +I0 +G0 + bY.

● Lưu ý rằng hàm này có số bất định là a -bt0 + I0 + G0, nó độc lập so với mức sản xuất Y, và được gọi là chi tiêu tự định. Nó được ký hiệu là A.

● Do đó, chúng ta có thể viết công thức đơn giản cho hàm tổng chi tiêu dự kiến là:

(13') EP = A +bY.

● Lưu ý rằng bY đại diện cho cái được gọi là chi tiêu dẫn dụ - đây là phần chi tiêu bị tác động bởi mức độ GDP thực tế.

● Hàm đơn giản này được biểu diễn trong Hình 5 dưới đây

Hàm chi tiêu này cho chúng ta biết mức độ của tổng chi tiêu dự kiến bị ảnh hưởng như thế nào bởi sự thay đổi trong GDP thực tế (di chuyển dọc theo đường này), và những thay đổi trong các biến ngoại sinh liên quan khác (những thay đổi của A khiến nó dịch chuyển lên hoặc xuống).

● Bước tiếp theo của chúng ta là tìm ra làm thế nào mà nền kinh tế đạt đến điểm chi tiêu cân bằng, thực tế - điều gì quyết định đến mức EP ­­­ thực tế?

6) Chi tiêu Cân bằng

Nhớ lại rằng chi tiêu cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu dự kiến bằng với GDP thực tế.

● Nói cách khác, khi chi tiêu dự kiến (EP) bằng với mức sản xuất thực tế (Y) - đây là sự cân bằng bởi vì nếu một người muốn mua một món đồ có thể tìm thấy một loại hàng hoá/ dịch vụ để mua, nếu một người muốn bán một món đồ cũng có thể tìm được một người mua.

● Nói cách khác sự cân bằng là EP = Y.

● Sự cân bằng này có thể được biểu diễn trên đồ thị, như trong Hình 6.

● Đường thẳng nghiêng 450 chỉ cho các bạn biết tại điểm nào EP = Y - chúng ta có thể gọi nó là đường cân bằng, với hệ số góc bằng 1.

● Hàm tổng chi tiêu có hệ số góc b<>

● Trong khi đó hàm EP cắt đường cân bằng tại điểm cân bằng chi tiêu - ở đây chi tiêu bằng với sản xuất.

Bước kế tiếp của chúng ta là tìm hiểu bằng cách nào nền kinh tế đạt đến sự cân bằng này.

● Điều gì xảy ra trong nền kinh tế khi chi tiêu không bằng với sản xuất?

● Trước hết, chúng ta phải tìm hiểu làm thế nào mà các doanh nghiệp biết được chi tiêu nhiều hoặc ít hơn sản xuất.

● Các nhà kinh tế học chú trọng vào hàng dự trữ (tồn kho), và đặc biệt là những thay đổi không dự kiến được trong hàng dự trữ.

Hàng dự trữ là số lượng hàng thành phẩm các doanh nghiệp giữ lại để đảm bảo việc cung ứng hàng trong trường hợp có sự gia tăng về lượng hàng bán ra.

● Giả sử bạn đang điều hành một cửa hàng bán lẻ - ví dụ như bán CD hoặc quần áo.

● Dựa trên doanh số bán hàng bình thường và chi phí đối với lợi nhuận của việc lưu giữ hàng tồn, bạn sẽ có mục tiêu dự kiến dự trữ khoảng 200 cái áo.

● Mỗi tuần bạn sẽ bán bình quân 40 cái, và cũng đặt hàng lại 40 cái từ nhà sản xuất để cung ứng cho bạn.

● Trong ví dụ đơn giản này, sản xuất 40 cái áo bằng với việc bán 40 cái (chi tiêu dự kiến) với sự biến động tuần này qua tuần khác phụ thuộc vào thời tiết, v.v..

Theo mức tồn kho dự kiến này, chúng ta hãy xem thử cân bằng chi tiêu diễn ra như thế nào, dựa trên những gì xảy ra khi có một sự thay đổi hàng tồn kho ngoài dự kiến.

● Chúng ta bắt đầu với một hàm chi tiêu cho trước (EP), dựa trên giá trị của các biến có khả năng ảnh hưởng (ví dụ như niềm tin kinh doanh, lãi suất,v.v..)

● Như hình 6 minh hoạ, có ba trường hợp có thể xảy ra, đối với hàm tiêu dùng đã cho.

Sản xuất = Chi tiêu

Tại mức sản xuất Y0, đường chi tiêu cắt đường cân bằng (đường 450).

● Điều này có nghĩa là EP = Y, hay bán hàng = sản xuất.

● Ở cửa hàng quần áo trên, số áo bán ra = số áo đặt hàng từ nhà cung ứng.

● Hàng tồn trữ không đổi, việc tồn trữ là cân bằng.

Sản xuất > Chi tiêu

Tại mức sản xuất Y1, sản lượng (Y1) lớn hơn chi tiêu (E1).

● Ở đây, sản lượng/đơn đặt hàng áo có thể là 60 cái mỗi tuần, trong khi khách hàng của chúng ta chỉ mua 50 cái mỗi tuần.

● Ban đầu, bạn vẫn đặt hàng 60 cái mỗi tuần bởi vì nghĩ rằng đây chỉ là sự biến động tạm thời.

● Tuy nhiên, sau vài tuần tình trạng này không trở về như cũ, và bạn nhận thấy rằng hàng tồn trữ của bạn có một số lượng lớn hơn ngoài dự kiến.

● Bạn phản ứng lại bằng cách cắt giảm đơn đặt hàng cho nhà cung cấp để giảm lượng hàng tồn trữ.

● Do đó, nhà sản xuất áo cắt giảm sản lượng, và có thể cho một số công nhân nghỉ việc, v.v,. - như vậy một khi sản lượng lớn hơn chi tiêu sẽ dẫn đến sự giảm xuống tự nhiên trong sản lượng (GDP thực tế).

Lưu ý hệ quả: khi doanh nghiệp của chúng ta bán ít hơn lượng hàng sản xuất ra, thì doanh nghiệp đó không ở trong cân bằng, và có một sự tăng lên ngoài dự kiến về hàng tồn trữ.

● Doanh nghiệp sẽ phản ứng lại bằng cách giảm sản lượng/đơn đặt hàng, và chúng ta sẽ trở về trạng thái cân bằng.

Chi tiêu > Sản xuất

Tại mức sản lượng Y­2, Chi tiêu (E2) lớn hơn sản lượng (Y2).

● Ở đây, sản lượng/đơn đặt hàng áo có thể là 20 chiếc mỗi tuần, trong khi khách hàng của chúng ta mua với số lượng 30 cái mỗi tuần.

● Ban đầu, bạn vẫn đặt hàng 20 cái mỗi tuần bởi vì bạn nghĩ rằng tình huống này chỉ là tạm thời.

● Tuy nhiên, sau vài tuần bạn thấy rằng nó không phải là tạm thời, và bạn sẽ nhận ra rằng số lượng áo tồn trữ giảm đi một lượng ngoài dự kiến.

● Bạn phản ứng lại bằng cách tăng lượng đặt hàng lên đối với nhà cung cấp để tăng lượng hàng tồn trữ để đáp ứng nhu cầu mới.

● Do đó, nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng, và có thể thuê một số nhân công mới, v.v, - khi sản lượng lớn hơn chi tiêu sẽ tự động dẫn đến sự tăng lên sản lượng (GDP thực tế).

Lưu ý hệ quả: khi doanh nghiệp của chúng ta bán hàng nhiều hơn họ sản xuất được, họ không ở trạng thái cân bằng, và có một lượng giảm ngoài dự kiến trong hàng tồn trữ.

● Doanh nghiệp của chúng ta phản ứng bằng cách tăng sản lượng/đơn đặt hàng, và chúng ta tự động trở về trạng thái cân bằng.

● Lưu ý cách thức của những thay đổi ngoài dự kiến hàng tồn trữ làm doanh nghiệp thay đổi đơn đặt hàng và sản lượng.

Hàng Tồn trữ trong Thực tế

Có hai vấn đề thực tế phức tạp mà chúng ta gặp phải trong câu chuyện đơn giản này.

● Thứ nhất, trong khi ban đầu chúng ta giữ ổn định mức giá, trong thực tế (và trong chương này), giá cả có sự điều chỉnh. Ví dụ như, cửa hàng quần áo của chúng ta sẽ giảm giá để giải quyết lượng hàng tồn trữ dư ra và tăng bán hàng.

● Thứ hai, có rất nhiều ngành trong đó doanh nghiệp không giữ lượng hàng tồn trữ, và phải điều chỉnh sản lượng và giá cả ngay tức thì khi bán hàng giảm xuống. Hầu hết các ngành dịch vụ đều ở trong trường hợp này - hãy xem ví dụ về một công ty luật. Công ty luật không thể duy trì một lượng hàng tồn trữ với các vụ việc pháp lý. Thay vào đó, công ty này phản ứng đối với những thay đổi trong cầu về dịch vụ của họ bằng sự thay đổi ngay lập tức trong sản xuất. Do đó, các luật sư và những người khác trong các ngành dịch vụ khác nhau thường xuyên có một số giai đoạn gánh nặng công việc thấp, tiếp theo sau một thời gian gánh nặng công việc cao - , việc điều chỉnh hàng tồn trữ xảy ra bằng cách điều chỉnh số giờ làm việc.

Read Users' Comments (1)nhận xét

1 Response to "chương 4:tổng cầu"

  1. GiaiMaBiAn says:
    lúc 11:49 21 tháng 7, 2016

    Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo nămVí dụ: bạn vay ngân hàng số tiền là 10 triệu trong 1 năm với lãi suất cố định 1.52%/tháng, thì số tiền phải trả hàng tháng tính ra là: 10 triệu/12 tháng + 10 triệu * 1.52% = 0,985 triệu. Lãi suất vay tín chấp ngân hàng nào thấp nhấtVới các yêu cầu của các ngân hàng hiện nay trên thị trường về hổ trợ làm thủ tục vay tín chấp thì một số yêu cầu chung là phải có hợp đồng lao động, có bảng lương … và thêm một số ràng buộc chi tiết khác. Bán căn hộ Vinhomes golden river Ba son quận 1 TphcmGiá: 5.8 tỷ Diện tích: 110m² có nên mua vàng lúc này khôngdự đoán vàng sẽ đạt ngưỡng 1.050 USD/oz vào tháng 12, giảm 5,2% từ mức hiện tại. có 100 triệu nên gửi tiết kiệm hay mua vàngđầu năm 2016, tỷ suất sinh lời của gửi tiết kiệm tiếp tục có những biến động mạnh, khiến nhiều người phân vân có nên chọn gửi tiền tiết kiệm ngân hàng hay chuyển sang chứng khoán hoặc vàng.

Đăng nhận xét